Học cao đẳng dược có được mở tiệm thuốc không?

Học cao đẳng dược có được mở tiệm thuốc không?

Kinh-nghiem-mo-nha-thuoc

Học cao đẳng dược có được mở tiệm thuốc không là câu hỏi của khá nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp trình độ đào tạo cao đẳng dược.

Nhà thuốc có phải là cơ sở bán lẻ thuốc?

Tại điểm đ khoản 2 Điều 32 Luật Dược 2016 quy định như sau:

Điều 32. Hoạt động kinh doanh dược và cơ sở kinh doanh dược

1. Hoạt động kinh doanh dược bao gồm:

a) Kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

b) Kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

c) Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

d) Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng;

đ) Kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc.

2. Cơ sở kinh doanh dược bao gồm:

a) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

b) Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

d) Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

đ) Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;

e) Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

g) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng;

h) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc.

Theo đó, cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.

Cho nên, nhà thuốc cũng là một trong số các cơ sở bán lẻ thuốc.

Tốt nghiệp ngành dược hệ cao đẳng có được mở nhà thuốc hay không?

Theo quy định tại khoản 43 Điều 2 Luật Dược 2016 thì kinh doanh dược là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ liên quan đến thuốc và nguyên liệu làm thuốc trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.

Tại Điều 6 Luật Dược 2016 có quy định về các hành vi bị cấm như sau:

Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Kinh doanh dược mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.

2. Kinh doanh dược tại nơi không phải là địa điểm kinh doanh dược đã đăng ký.

3. Kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại khoản 26 Điều 2 của Luật này và thuốc, nguyên liệu làm thuốc khác không đúng mục đích hoặc cung cấp không đúng đối tượng mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Kinh doanh dược không thuộc phạm vi chuyên môn được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.

5. Kinh doanh dược thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thuốc giả, nguyên liệu làm thuốc giả;

b) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng; thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thuốc, nguyên liệu làm thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ; thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã hết hạn dùng;

Như vậy, theo quy định thì kinh doanh dược yêu cầu phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.

Tại khoản 2 Điều 33 Luật Dược 2016 quy định như sau:

Điều 33. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược

2. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược và vị trí công việc quy định tại Điều 11 của Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với cơ sở kinh doanh dược quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này.

Tại Điều 18 Luật Dược 2016 quy định về người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc như sau:

Điều 18. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc

1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc phải có văn bằng chuyên môn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc có thể đồng thời là người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc.

..

Tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Dược 2016 quy định như sau:

Điều 13. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược

1. Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);

Như vậy, người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc phải có bằng tốt nghiệp ngành dược hệ đại học.

Do đó người có bằng tốt nghiệp ngành dược hệ cao đẳng không đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. Do đó, người có bằng tốt nghiệp ngành dược hệ cao đẳng không được mở nhà thuốc.

Làm thế nào để mở nhà thuốc với trình độ cao đẳng dược?

Cách duy nhất để có thể mở nhà thuốc với trình độ cao đẳng là học liên thông lên đại học dược và đáp ứng các yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dược